CHUẨN ĐỀ
Trong sách
Hồi Dương Nhân Quả có chép lời vị
Phán Quan khuyên hồn họ Dư như sau: “Ngươi phải hiểu nghĩa hai chữ Chuẩn
Ðề.” Đạo đệ xin hỏi: Chuẩn Đề nghĩa là
gì? – Hiền hữu Đặng
Thiên Ân (
HK phúc
đáp:
1/ Trong cuốn
Di Lạc Chơn Kinh Sơ Giải / Preliminary Explanation
of Maitreya True sutra, Huệ Khải và Lê Anh Minh biên soạn (Hà Nội: Nxb Hồng
Đức, 2020; quyển 132-1 trong Chương Trình Chung Tay Ấn Tống Kinh Sách Đại Đạo),
ở trang 69, có giải thích như sau:
Chuẩn Ðề Bồ
Tát 準提菩薩 (Cundi, the Female
Bodhisattva with eighteen arms): Vị Nữ Bồ Tát mười tám tay. Chuẩn Đề nghĩa
là thanh tịnh.
Tham khảo:
Từ Điển Phật Học Huệ Quang, tập I,
tr. 962. https://giacngo.vn/PrintView.aspx?Language=vi&ID=7EE241
2/ Đính
kèm theo đây là tranh vẽ nữ Bồ Tát Chuẩn Đề mười tám tay (Chuẩn Đề Bồ Tát thập bát tý 準提菩薩十八臂). Ngoài
hai bàn tay bắt ấn thuyết pháp, và bàn tay bắt ấn thí vô úy, còn lại mười lăm bàn
tay cầm mười lăm món khác nhau (gọi là “pháp khí” 法器: dharma
tools). Cụ thể như sau:
1. Bắt ấn
thuyết pháp: Kết thuyết pháp ấn. 結說法印.
Hai bàn
tay trái và phải bắt ấn thuyết pháp để hóa độ chúng sinh (tức thuyết pháp
lợi sinh 說法利生).
2. Bắt ấn ban cho lòng không sợ hãi: Kết thí vô úy ấn. 結施 無畏印.
3. Cầm kiếm
trí huệ hàng phục ma chướng, phá trừ phiền não: Trì trí huệ kiếm hàng phục ma chướng, phá trừ phiền não. 持智慧劍降伏魔障, 破除煩惱.
4. Cầm xâu
chuỗi: Trì sổ châu (niệm châu). 持數珠[念珠]. Mỗi khi lần một hạt châu
là đoạn dứt nguyên nhân sinh ra một phiền não. (Mỗi chuyển nhất châu, đoạn trừ nhất phiền não đích duyên cố. 每轉一珠, 斷除一煩惱的緣故.)
5. Cầm quả
cát tường (tốt lành): Trì cát tường quả.
持吉祥 果. Có thuyết nói là trái lựu (thạch lựu 石榴: pomegranate). Trái lựu
có nhiều hột; tượng trưng những hạt giống lành (chủng tử 種子) được Bồ Tát gieo vào mảnh tâm điền
của chúng sinh.
6. Cầm búa
để phá tan tất cả vô minh và chướng ngại: Trì
việt phủ dĩ tồi phá nhất thiết vô minh dữ chướng ngại. 持鉞斧 以摧破一切無明與障礙.
7. Cầm móc
câu để dẫn dắt (lôi kéo) chúng sinh vào cõi pháp: Trì câu dĩ câu triệu chúng sinh nhập pháp giới. 持鉤以 鉤召眾生入法界.
8. Cầm
chày kim cương ba đoạn để phá tam độc (tham, sân, si): Trì tam cổ kim cương xử dĩ phá tam độc. 持三股金剛 杵以破三毒.
9. Cầm
vòng hoa báu cài đầu biểu thị sự trang nghiêm của vạn đức: Trì bảo man biểu thị vạn đức trang nghiêm. 持寶鬘 表示萬德莊嚴.
10. Cầm lọng
báu như ý: Trì như ý bảo tràng 持如意寶幢 (để đáp ứng nguyện vọng của
chúng sinh).
11. Cầm
bông sen đỏ: Trì hồng liên hoa. 持紅蓮花. Hoa sen biểu thị tự tánh thanh tĩnh. (Liên hoa biểu thị thanh tĩnh tự tánh. 蓮花表示清淨自性.)
12. Cầm
bình nước: Trì thủy bình. 持水瓶. Nước là tánh của Đạo, bớt chỗ dư mà bù chỗ thiếu, giúp cho cân bằng
(bình đẳng). Nước có thể tẩy rửa; cũng vậy, chánh pháp có thể gột rửa cho chúng
sinh hết ô nhiễm và được thuần khiết.
13. Cầm
dây lụa hàng phục ác ma: Trì quyên tác hàng
phục ác ma. 指絹索降伏惡魔.
14. Cầm
bánh xe pháp: Trì pháp luân. 持法輪. Pháp luân có ba nghĩa:
a/ Bánh xe có thể nghiền nát các chướng ngại khi nó lăn qua; cũng vậy, chánh
pháp có thể tiêu trừ tội lỗi của chúng sinh. – b/ Bánh xe có thể lăn đi khắp nơi; cũng vậy, chánh pháp có thể quảng
truyền rộng rãi. – c/ Bánh xe tròn trịa;
cũng vậy, chánh pháp thì viên mãn, đủ đầy.
15. Cầm
loa (tù và) bằng vỏ ốc: Trì pháp loa.
持法螺. (Để lời thuyết pháp được vang xa và rõ tiếng.)
16. Cầm hiền
bình (có nước cam lộ): Trì hiền bình (hữu
cam lộ thủy). 持賢瓶 [有甘露水].
17. Cầm
tráp bát nhã: Trì bát nhã khuông 持般若筐. Người tu đều nhờ trí huệ bát nhã mà thành tựu vô thượng chánh đẳng
chánh giác 無上正等正覺 (thành Phật).
*