Thứ Tư, 4 tháng 1, 2023

Gió Bốn Phương (tập Hai): CHUẨN ĐỀ

 

CHUẨN ĐỀ

Trong sách Hồi Dương Nhân Quả có chép lời vị Phán Quan khuyên hồn họ Dư như sau: Ngươi phải hiểu nghĩa hai chữ Chuẩn Ðề. Đạo đệ xin hỏi: Chuẩn Đề nghĩa là gì? Hiền hữu Đặng Thiên Ân (San Martin, Calif.). Điện thư ngày 08-12-2022.

HK phúc đáp:

1/ Trong cuốn Di Lạc Chơn Kinh Sơ Giải / Preliminary Explanation of Maitreya True sutra, Huệ Khải và Lê Anh Minh biên soạn (Hà Nội: Nxb Hồng Đức, 2020; quyển 132-1 trong Chương Trình Chung Tay Ấn Tống Kinh Sách Đại Đạo), ở trang 69, có giải thích như sau:

Chuẩn Ðề Bồ Tát 準提菩薩 (Cundi, the Female Bodhisattva with eighteen arms): Vị Nữ Bồ Tát mười tám tay. Chuẩn Đề nghĩa là thanh tịnh.

Tham khảo: Từ Điển Phật Học Huệ Quang, tập I, tr. 962. https://giacngo.vn/PrintView.aspx?Language=vi&ID=7EE241



2/ Đính kèm theo đây là tranh vẽ nữ Bồ Tát Chuẩn Đề mười tám tay (Chuẩn Đề Bồ Tát thập bát tý 準提菩薩十八臂). Ngoài hai bàn tay bắt ấn thuyết pháp, và bàn tay bắt ấn thí vô úy, còn lại mười lăm bàn tay cầm mười lăm món khác nhau (gọi là “pháp khí” 法器: dharma tools). Cụ thể như sau:

1. Bắt ấn thuyết pháp: Kết thuyết pháp ấn. 說法印. Hai bàn tay trái và phi bt n thuyết pháp để hóa đ chúng sinh (tức thuyết pháp li sinh 說法利生).

2. Bắt ấn ban cho lòng không sợ hãi: Kết thí vô úy ấn. 結施 無畏印.

3. Cầm kiếm trí huệ hàng phục ma chướng, phá trừ phiền não: Trì trí huệ kiếm hàng phục ma chướng, phá trừ phiền não. 持智慧劍降伏魔障, 破除煩惱.

4. Cầm xâu chuỗi: Trì sổ châu (niệm châu). 持數珠[念珠]. Mỗi khi lần một hạt châu là đoạn dứt nguyên nhân sinh ra một phiền não. (Mỗi chuyển nhất châu, đoạn trừ nhất phiền não đích duyên cố. 每轉一珠, 斷除一煩惱的緣故.)

5. Cầm quả cát tường (tốt lành): Trì cát tường quả. 持吉祥 . Có thuyết nói là trái lựu (thch lu 石榴: pomegranate). Trái lựu có nhiều hột; tượng trưng những hạt giống lành (chủng tử 種子) được Bồ Tát gieo vào mảnh tâm điền của chúng sinh.

6. Cầm búa để phá tan tất cả vô minh và chướng ngại: Trì việt phủ dĩ tồi phá nhất thiết vô minh dữ chướng ngại. 持鉞斧 以摧破一切無明與障礙.

7. Cầm móc câu để dẫn dắt (lôi kéo) chúng sinh vào cõi pháp: Trì câu dĩ câu triệu chúng sinh nhập pháp giới. 持鉤以 鉤召眾生入法界.

8. Cầm chày kim cương ba đoạn để phá tam độc (tham, sân, si): Trì tam cổ kim cương xử dĩ phá tam độc. 持三股金剛 杵以破三毒.

9. Cầm vòng hoa báu cài đầu biểu thị sự trang nghiêm của vạn đức: Trì bảo man biểu thị vạn đức trang nghiêm. 持寶鬘 表示萬德莊嚴.

10. Cầm lọng báu như ý: Trì như ý bảo tràng 持如意寶幢 (để đáp ứng nguyện vọng của chúng sinh).

11. Cầm bông sen đỏ: Trì hồng liên hoa. 持紅蓮花. Hoa sen biểu thị tự tánh thanh tĩnh. (Liên hoa biểu thị thanh tĩnh tự tánh. 蓮花表示清淨自性.)

12. Cầm bình nước: Trì thủy bình. 持水瓶. Nước là tánh của Đạo, bớt chỗ dư mà bù chỗ thiếu, giúp cho cân bằng (bình đẳng). Nước có thể tẩy rửa; cũng vậy, chánh pháp có thể gột rửa cho chúng sinh hết ô nhiễm và được thuần khiết.

13. Cầm dây lụa hàng phục ác ma: Trì quyên tác hàng phục ác ma. 指絹索降伏惡魔.

14. Cầm bánh xe pháp: Trì pháp luân. 持法輪. Pháp luân có ba nghĩa: a/ Bánh xe có thể nghiền nát các chướng ngại khi nó lăn qua; cũng vậy, chánh pháp có thể tiêu trừ tội lỗi của chúng sinh. b/ Bánh xe có thể lăn đi khắp nơi; cũng vậy, chánh pháp có thể quảng truyền rộng rãi. c/ Bánh xe tròn trịa; cũng vậy, chánh pháp thì viên mãn, đủ đầy.

15. Cầm loa (tù và) bằng vỏ ốc: Trì pháp loa. 持法螺. (Để lời thuyết pháp được vang xa và rõ tiếng.)

16. Cầm hiền bình (có nước cam lộ): Trì hiền bình (hữu cam lộ thủy). 持賢瓶 [有甘露水].

17. Cầm tráp bát nhã: Trì bát nhã khuông 持般若筐. Người tu đu nh trí hu bát nhã mà thành tu vô thượng chánh đng chánh giác 無上正等正覺 (thành Phật).

*