Chủ Nhật, 15 tháng 9, 2024

15. ĐỨC TÀI ÔN LUYỆN ĐỂ MÀ THI

Chúng tôi kính mong quý đạo hữu, đạo tâm hoan hỷ đọc giúp bản thảo để chỉ cho chúng tôi các chỗ cần sửa chữa hay bổ túc. Chúng tôi vô cùng biết ơn. Khi phản hồi, để khỏi bị sót, kính đề nghị quý đạo hữu, đạo tâm dùng "Tin nhắn" của FB Dũng Lê hay gởi email về: daidaovanuyen@gmail.com.

15. ĐỨC TÀI ÔN LUYỆN ĐỂ MÀ THI

Trung Hưng Bửu Tòa

Ngày 15-12 Bính Thân (Thứ Ba 15-01-1957)

THI

ĐẠI Đạo hoằng khai buổi mạt kỳ ([1])

ĐỨC tài ôn luyện để mà thi

MINH tâm kiến tánh ([2]) hồi quan khiếu ([3])

CHIÊU tập ([4]) nhân duyên đạt nhị kỳ.

Bần Đạo chào mừng chư Thiên ân, chư tịnh đồ. Chư hiền thành tâm nghe dạy.

(...)

BÀI

Trong Hội Thánh việc làm bề bộn

Người lập công, chộn rộn đôi hiền

Tu hành chưa phận cần chuyên

Giới quy sai thất, không kiêng ([5]) Thánh đồ.

Công đã dày nhưng bồ không đủ ([6])

Quả đương xây mà trụ chưa yên

Vì chưng ([7]) nghiệp thức ([8]) đương quyền

Gắng công chế ngự trần duyên ([9]) đoạn lìa.

MÂN khá nhớ sớm khuya tu dưỡng

Đón hồng ân ban thưởng của Thầy

Xét mình khắp mọi đó đây

Khử mê diệt vọng thì Thầy ban ơn.

Thân TRÁNG kiện, tinh thần đầy đủ

Hiền lo tu, hạ thủ công trình

Học tu giúp lợi cho mình

Giúp người đau khổ, quang vinh tánh hồn.

BÌNH tâm lại ngữ ngôn xem xét

Giữ thân hình vững chắc đường tu

Thành nhờ công quả, công phu

Công trình học hỏi đắp bù linh căn.

NGỌC báu thì phải năng mài giũa

Lập đức dày học hỏi mà lo

Chí thành gìn giữ tự do

Tự do ý chí và cho ôn hòa.

PHƯƠNG pháp tu, tu gia, tu thị ([10])

Tu thân tâm chăm chỉ ân cần

Học tu để dưỡng khí, thần

Học tu để đón hồng ân của Thầy.

YÊN tâm được nhớ ngay tu dưỡng

Nhờ vô minh kiêng nhượng ([11]) chơn hồn

Gắng tu, hành động, ngữ ngôn

Công phu, công quả là môn cứu mình.

TRUNG theo với Đạo Huỳnh Thầy mở

Phải làm nên tay thợ lành nghề

Sớm chiều diệt vọng trừ mê

Bồi tu chơn tánh, đề huề ([12]) mà đi.

CA tiếng sám từ bi hòa nhã

Chí tâm bền thong thả hành tu

Tu hành đoạn tuyệt mê ngu

Trở thành Bồ Tát thiên thu ([13]) nhẹ nhàng.

HỨA chí quyết một phan ([14]) học tập

Để giúp mình từ thấp về cao

Kỉnh thành tu niệm nam mô

Tiên Ông Bồ Tát mê đồ ([15]) mới ly.([16])

QUÊ giữ phận, tu trì gian khổ

Thầy ban ơn khải ngộ cho hiền

Bền lòng nhìn bước Tây thiên ([17])

Vui lòng tu niệm Thần Tiên độ hồn.

HUYÊN cố gắng làm tròn công quả

Để độ mình nhựt dạ ([18]) thảnh thơi

Lập công để hưởng phước Trời

Lập công giải thoát nợ đời tiền khiên.([19])

ĐÂY VỀ BAN GIÁM THỊ:

SƠ, hiền đệ nhớ lời thánh huấn

Là phương môn ([20]) nghịch thuận cơ Trời

Học tu nằm, đứng, đi, ngồi

Thành tâm niệm niệm Cha Trời kề bên.

Rán tìm hiểu!

PHẨM Đại Đạo tuổi tên đã có

Ban cho đồ,([21]) to nhỏ lời Tiên

Tiên Gia lắm pháp diệu huyền

Huyền công tu dưỡng tiên thiên được đầy.

TOÀN vẹn được lời Thầy dạy bảo

Là lời truyền nghịch đảo phương môn

Phép tu chế luyện chơn hồn

Cho Càn thăng vị, cho Khôn trở về.

THI chơn pháp thì kề chơn đạo

Hành công tu đắc ngộ chơn truyền

Tiếp giao Thánh Phật, Thần Tiên

Để thông cơ Đạo diệu huyền linh thông.

PHÚ cho pháp tây đông giao cảm

Luyện chơn thần nhứt vãng Thiên Môn ([22])

Nghịch luân pháp chuyển quay tròn

Con đường ôn dưỡng bảo tồn mà tu.

THANH nhớ lấy công phu luyện tập

Để hồn linh cấp cấp phi hành

Bầu trời khi trược tịnh thanh

Trăng sao mới thấy rành rành không sai.

THỌ lãnh lấy lời khai chơn tánh

Công phu thường,([23]) nước thánh ban cho

Tròn xong cái phận của trò

Trò Tiên phải được dặn dò lấy tâm.

HỘI THÁNH:

SINH ra trong lúc Đạo huy hoàng

Ấy phước trong kỳ nhập thế gian

Gian khổ để rèn trang đức hạnh

Tử đồ ([24]) lấp nẻo, đến Tây phang.

QUANG điển một luồng chiếu sáng trưng

Nhờ nơi Thần Thánh thiệt vô chừng

Chừng nào công quả tu đầy đặn

Đặng gặp Tiên Ông được khỏe mừng.

CHÍ chi cũng có một Thầy thôi

Nắm giữ càn khôn, dựng đắp bồi

Học cố mà tu, tu cố học

Trừ tiêu tội lỗi, khỏe vô hồi.([25])

(...)

Bần Đạo chào chư hiền. Thăng.

*



([1]) mạt kỳ 末期: Kỳ chót; kỳ cuối cùng.

([2]) minh tâm kiến tánh 明心見性: Sáng lòng (không còn bị phiền não che lấp) thì thấy được bổn tánh, tức là đắc đạo, thành Phật thành Tiên. Nhà Phật nói “kiến tánh thành Phật” 見性成佛 (thấy tánh thành Phật).

([3]) quan khiếu 關竅: (thuật ngữ tu đơn) Những lỗ trống trong thân thể mà hành giả vận khí đi qua đó. Phép đạo dẫn 導引 cho rằng luyện tinh hóa khí, và khí phải đi qua quan  (trạm gác, cửa ải). Theo y học cổ truyền, trên mạch Nhâm và mạch Đốc  trong thân người có nhiều lỗ khí (khí huyệt 氣穴) và cũng có nhiều trạm gác (quan ). Hành giả tu đơn dẫn khí qua các trạm gác này để vận hành khí đi khắp toàn thân. Trước tiên, người tu luyện phải dẫn khí đi qua ba trạm gác hay cửa ải lớn (đại quan 大關) là Vĩ Lư 尾閭, Giáp Tích 夾脊, và Ngọc Chẩm 玉枕; sau đó mới có thể luyện thành công phu châu thiên 周天.

([4]) chiêu tập 招集: Mời gọi quy tụ lại; kêu gọi tụ họp lại.

([5]) kiêng: Kiêng nể; kiêng dè.

([6]) bồ không đủ: Chứa chưa đủ đầy bồ, tức là còn ít. (Bồ là đồ dùng đan bằng tre hay nứa để chứa đựng. Thí dụ: bồ thóc, bồ lúa.)

([7]) vì chưng: Bởi chưng; bởi vì.

([8]) nghiệp thức 業識: Cũng gọi là tùy nghiệp thức 隨業識, là cái thức do duyên theo nghiệp mà phát sanh; nó nương theo vô minh mà dấy động bản tâm.

([9]) trần duyên 塵緣: 1/ Sự ràng buộc của tâm do tiếp xúc ngoại cảnh. Những ngoại cảnh này là lục trần 六塵 (sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp. Nói cách khác: Vì tâm duyên theo (chịu ảnh hưởng của) lục trần mà bị ô nhiễm, không thanh tịnh, nên lục trần chính là trần duyên. 2/ Sự ràng buộc với cõi đời.

([10]) tu gia, tu thị: Tu ở nhà, và tu ở chốn thành thị nhộn nhịp.

([11]) kiêng nhượng: Kiêng nể và nhường; không táo tợn, lấn lướt.

([12]) đề huề: Vui vẻ, hòa thuận, và dắt tay nhau cùng đi.

([13]) thiên thu 千秋: Ngàn năm; vĩnh viễn.

([14]) một phan: Một phen; một lần.

([15]) mê đồ 迷途: Mê lộ 迷路; con đường mê muội, sai lầm.

([16]) ly : Xa lìa; chia lìa.

([17]) Tây thiên 西天: Trời Tây; cõi Phật; cõi Cực Lạc.

([18]) nhựt dạ 日夜: Ngày đêm; suốt ngày đêm.

([19]) tiền khiên 前牽: Nói đủ là nợ tiền khiên. Tiền là trước; khiên là lôi kéo, vướng vít, ràng buộc, liên lụy. Nợ tiền khiên là nợ do kiếp trước gây nghiệp xấu, qua kiếp này bị nó đòi và phải trả.

([20]) phương môn 方門: Phương pháp 方法.

([21]) đồ : Đồ đệ 徒弟; đệ tử 弟子; môn đồ 門徒; môn sanh 門生; học trò.

([22]) nhứt vãng Thiên Môn 一往天門: Đi thẳng tới Cửa Trời.

([23]) thường: Thường xuyên 常川; luôn luôn, không gián đoạn.

([24]) tử đồ 死途: Tử lộ 死路; con đường chết; đường vào địa ngục.

([25]) vô hồi: Vô cùng.

 

Huệ Khải & Lê Anh Minh hiệp chú