Thứ Tư, 18 tháng 9, 2024

19. ĐỨC CAO NĂNG ĐỘ CỨU QUẦN SANH

 

19. ĐỨC CAO NĂNG ĐỘ CỨU QUẦN SANH

Trung Hưng Bửu Tòa

Tý thi, ngày 05-01 Đinh Dậu (Thứ Hai 04-02-1957)

ĐẠI phát từ bi bố điển lành 

ĐỨC cao năng ([1]) độ cứu ([2]) quần sanh ([3])

NGÔ ân ([4]) Thánh huệ ([5]) khai cơ pháp ([6])

TIÊN Phật công đồng ([7]) chuyển hóa minh

Bần Đạo chào chư Thiên ân Thánh mạng,([8]) chư chức sắc, chức việc, chư nhân viên các cấp, chư đạo tràng ([9]) nam nữ một ngày xuân đầy hồng ân Thánh huệ. 

Khai thông bát quái cửu trùng thiên

Cơ nhiệm hồng ân lịnh giáo truyền

Giáo hóa chúng sanh đồng giác tỉnh ([10])

Pháp quyền trọn vẹn phục chơn nguyên.([11])

Bần Đạo giờ này phụng chỉ ([12]) Thượng Phụ Ngọc Hư, thừa ân ([13]) Tam Giáo đến Trung Hưng Bửu Tòa khai cơ tân xuân năm Đinh Dậu. 

Bần Đạo có lời chào mừng toàn thể đạo đồ ([14]) Trung Nam được hân hạnh trong năm xuân Khai Cơ Giáo Pháp. Toàn đạo dọn mình đón tiếp hồng ân, thọ nhiệm quyền pháp, lái lèo con thuyền tế độ ([15]) đến bến vinh quang thanh phước. 

Bần Đạo nhượng cơ cho Tam Trấn.

Bần Đạo chào. 

*



([1]) năng : Có thể; có khả năng.

([2]) độ cứu: Cứu độ 救度; cứu vớt khỏi biển khổ và đưa qua bờ giác.

([3]) quần sanh : Chúng sanh 眾生; loài người.

([4]) Ngô ân : Ơn của Ta.

([5]) Thánh huệ : Ơn Thánh.

([6]) khai cơ pháp: Bắt đầu các đàn cơ truyền pháp tu tịnh.

([7]) công đồng 公同: Cùng nhau.

([8]) Thánh mạng 聖命: Sứ mạng 使命 của bậc Thánh.

([9]) đạo tràng 道場: Chỗ tu học, nơi sinh hoạt tôn giáo (chùa, thất, thánh đường, thiền viện, tu viện…).

([10]) đồng giác tỉnh 同覺省: Cùng nhau tỉnh thức, giác ngộ.

([11]) chơn nguyên 真元: Nguyên khí 元氣 của con người.

([12]) phụng chỉ 奉旨: Vâng theo lịnh Trời (hay lịnh vua).

([13]) thừa ân 承恩: Chịu ơn; thọ ơn.

([14]) đạo đồ: Giáo đồ 教徒, môn đồ 門徒 (học trò) trong tôn giáo.

([15]) tế độ 濟渡(): Cứu vớt con người khỏi bể khổ sông mê, giống như đưa thuyền đến vớt kẻ chết đuối chở sang bờ bên kia. Tế là qua sông, đồng nghĩa với độ.

Huệ Khải Lê Anh Minh hiệp chú