Thứ Tư, 18 tháng 9, 2024

18. CAO THƯỢNG, THANH NHÀN QUÂN TỬ TÁNH

 

18. CAO THƯỢNG, THANH NHÀ QUÂN TỬ TÁNH

Ngày 19-12 Bính Thân (Thứ Bảy 19-01-1957)

TIẾP ĐIỂN

ĐẠI công, đại đức, đại tài năng 

ĐỨC độ chủ tin phục vạn hằng 

CAO thượng, thanh nhàn quân tử tánh

TIÊN ngôn Phật pháp trống kèn ran.([1])

Chào chư tịnh đồ ([2]) nam nữ. 

Chư tịnh đồ làm lễ xuất tịnh, Bần Đạo chống gậy đến đây để dặn dò đôi chút. 

Chư đồ đệ đã được nơi Bần Đạo chỉ điểm, trao tặng yếu quyết ([3]) tu cầu, cũng hân hạnh với công trình học đạo. Nay đây tạm ngừng để tiến bước làm tròn sứ vụ Thiên ân. Bần Đạo nhủ lời chỉ bảo cùng chư đồ đệ. 

Từ xưa nay chư Phật, chư Thánh đều cùng tu như các tịnh đồ mà đắc được chơn truyền, tri cơ Tạo Hóa. Phật Thích Ca ngồi tu dưới gốc bồ đề sáu năm mà thành đạo. Sáu năm là gì? Thích Ca gì? Bồ đề là gì? Hy Mã Lạp Sơn là ? Chư đồ đệ gắng hiểu.

Ma quỷ phá, Ngài dùng hào quang nơi đảnh môn ([4]) đuổi nó. Vậy thì ý làm sao? Học tu sẽ thấy vô tự kinh ([5]) trong ta. Phải gắng công ngồi coi để rõ biết máy huyền vi, hiểu tu tánh mạng. Công phu giở sách ([6]) ấy không phải là gay,([7]) cũng không phải dễ. Gay dễ tự nơi người.

Khi ra tịnh, chư đồ đệ gắng lập công hành pháp, công phu ôn dưỡng thường xuyên, một khắc một giây không bỏ. Môn ôn dưỡng là môn văn phanh chế vọng, một môn trưởng dưỡng khí thần. Ấy là pháp trợ duyên giác ngộ. Tu lên! Cố lên!

Dinh hư ([8]) cơ Tạo đã bày ra 

Tuyến lũy bền lâu khỏi vướng

Giáng được vọng tình, mê muội tánh

Quy về nhứt thể được thân hòa. (TUYẾN) 

Châu pháp ([9]) thường xuyên cố ([10]) luyện cần ([11])

Để mài giũa lấy cái phàm thân 

Thân tâm chế ngự ma vương được 

Được thấy Bồng Lai ([12]) cũng quá gần. (TRÂN) 

Hồn nhiên ([13]) như thể được hồng ân 

Ẩn ẩn hiên ngang cảnh trược trần 

Trần trược xa lìa, công quả vẹn

Vẹn toàn chế luyện được toàn thân. (THỤC) 

Thôi, mọi sự trong đợt tịnh đến đây đã mãn. Bần Đạo cũng tròn bổn phận rồi. Giữa Thầy trò ta hôm nay tạm để đó mà lo phần lập công tu đức. 

Bần Đạo khuyên chư đồ đệ từ nầy trở đi phải giới quy tinh tấn mà học đạo, chuyên luyện lấy thân tâm. Còn tu thì còn nhớ Ta. Nhớ Ta thì ác tình ([14]) được diệt

Thôi, Bần Đạo chào chư đồ.([15])

*



([1]) ran: Vang rền, lan rộng ra xa.

([2]) tịnh đồ 淨徒: Người học pháp môn tu tịnh.

([3]) yếu quyết 要訣: Khẩu quyết (khẩu khuyết) quan trọng..

([4]) đảnh môn 嵿門: Cửa đỉnh đầu, ở ngay trên đỉnh đầu.

([5]) vô tự kinh 無字經: Kinh không có chữ.

([6]) giở sách: Xưa viết là “dở sách”; mở sách ra, lật từng trang mà đọc. “Sách” ở đây không phải tập giấy có in chữ thông thường, mà ám chỉ “chơn tâm” con người, chứa đựng vô vàn điều hay sự lạ. “Công phu giở sách” tức là tu tịnh, hành thiền để khám phá chơn tâm là cuốn sách nhiều trang. Mỗi lần tu tiến là một lần giở qua trang sách mới, được biết thêm cái hay sự lạ mới.

([7]) gay: Gay go, khó khăn.

([8]) dinh hư: Nói đủ là dinh hư tiêu trưởng 盈虛消 (Đầy, vơi, giảm, tăng); đây là bốn trạng thái biến dịch của vạn vật và con người, theo luật vô thường.

([9]) châu pháp: Pháp môn tu châu.

([10]) cố: Cố gắng.

([11]) cần : Chuyên cần, siêng chăm.

([12]) Bồng Lai 蓬萊: 1/ Một trong ba ngọn núi là nơi cư trú của các vị Tiên ở biển Bột Hải 渤海 (hai ngọn núi còn lại là Phương Trượng 方丈 và Doanh Châu 瀛洲. 2/ Nghĩa bóng là cảnh Tiên, cõi Tiên, cõi cực lạc, cõi thiên đàng.

([13]) hồn nhiên 渾然: 1/ Theo chữ Nho có nghĩa là 完整 不可分割 (hoàn chỉnh bất khả phân cát), tức là toàn vẹn và không thể phân chia hay cắt xẻ. 2/ Người Việt dùng hồn nhiên theo nghĩa khác. Hán Việt Tân T Điển (Sài Gòn: Nxb Khai Trí, 25-4-1974) của Nguyn Quc Hùng (1938-2003) gii thích hn nhiên là: “C như thế, không có gì khác c. Ch tính tình ging như lúc trẻ thơ. Vô tư, chân thành.” Cách giải thích của này gợi nh li Chúa (Lu-ca 18:15-17): Người ta còn đem cả tr thơ đến vi Đức Giê-su, để Người đặt tay trên chúng. Thy vy, các môn đệ la ry chúng. Nhưng Đức Giê-su gi chúng li mà nói: “C để tr em đến vi Thy, đừng ngăn cấm chúng, vì Nước Thiên Chúa là ca nhng ai ging như chúng. Thầy bo tht anh em: Ai không đón nhận Nước Thiên Chúa vi tâm hn mt tr em, thì s chng được vào.

([14]) ác tình 惡情: Tình cảm xấu xa, không đúng đạo lý.

([15]) chư đồ 諸徒: Các đ đ 徒弟; các học trò.

Huệ Khải Lê Anh Minh hiệp chú