Thứ Sáu, 18 tháng 1, 2019

10/ Công phu, công quả, công trình / THÁNH THI TRÍCH LỤC

IX. CÔNG PHU, CÔNG QUẢ, CÔNG TRÌNH
102. Công phu, công quả với công trình ([1])
Cố gắng chung tay ([2]) trước độ mình
Kế giúp nhơn sanh trong mọi mặt
Để hầu siêu thoát được hồn linh.
Đức Chơn Thường Đạo Sĩ
Minh Lý Thánh Hội, 19-9 Tân Hợi (06-11-1971)
103. Trần ai cảnh tạm đến rồi đi
Đến để học hành tập luyện thi
Thi đức, thi công, thi phước huệ
Hầu làm vốn liếng cõi vô vi.([3])
Đức Quan Âm Bồ Tát
Huờn Cung Đàn, 01-6 Ất Tỵ (29-6-1965)
104. Quan trường ([4]) như áo mặc rồi thay
Âm chất ([5]) người ôi, kíp ([6]) tạo gầy
Bồ liễu, nam nhân tua ([7]) gắng chí
Tát(c) nhơn tác phúc ([8]) chốn trần ai.
Đức Quan Âm Bồ Tát
Huờn Cung Đàn, 15-5 Ất Tỵ (14-6-1965)
105. Điển lành ban bố nữ cùng nam
Công quả độ nhơn ráng ráng làm
Chèo chống thuyền từ ([9]) qua biển loạn
Mặc dầu sóng gió phải cho kham.
Đức Quan Âm Bồ Tát
Huờn Cung Đàn, 15-5 Ất Tỵ (14-6-1965)
106. Đạo là phải trau giồi phẩm hạnh
Sống thủ thường theo cảnh người tu
Mặc ai xa giá võng dù
Mình lo công quả, công phu, công trình
Đâu phải giàu mà vinh với vọng
Đâu phải sang quyền trọng cao ngôi
Loạn ly ai biết đổi dời
Giàu nghèo một phút số Trời chuyển xoay.
Đức Giáo Tông Đại Đạo Thái Bạch Kim Tinh
Thánh thất Nam Thành, 01-01 Kỷ Dậu (16-02-1969)
107. Đời muốn được giàu sang vật chất
Đạo muốn thành Tiên Phật dễ gì
Gặp hồi đất nước loạn ly
Đường trường lui tới dễ gì như xưa.
Đạo ngoài sự muối dưa chay lạt
Còn hiểu thông hoạt bát kệ kinh
Trước lo tu sửa lấy mình
Sau ra độ thế tưởng tin Phật Trời.
Bòn ([10]) công quả như người bòn ngọc
Mót công phu khó nhọc ráng làm
Hồng trần vật chất bớt ham
Để còn giờ giấc lo làm quả công.
Đức Pháp Lực Kim Tiên
Tòa Thánh Châu Minh, 10-01 Canh Tuất (15-02-1970)
108. Trường thi công quả chọn nhơn hiền
Cho kẻ tu hành hữu huệ duyên
Chẳng luận nữ nam Âu Mỹ Á
Ai nhiều huệ phúc sẽ thành Tiên.
Đức Quan Âm Bồ Tát
Giáo Hội Tiên Thiên Minh Đức, 20-9 Đinh Mùi (23-10-1967)
109. Tiên Phật trước kia cũng thế trần
Giúp đời lập vị ([11]) mới nên thân
Công đầy quả đủ hồi nguyên vị ([12])
Noi chí làm theo mới trọn phần.
Đức Diêu Trì Kim Mẫu
Thánh thất Bình Hòa, 15-8 Kỷ Dậu (26-9-1969)




([1]) công trình: Quá trình luyện kỷ tu thân, sửa tánh tình cho nên đức hạnh, chế ngự được những thói xấu của bản thân.
([2]) chung tay: Kết hợp với đồng đạo, tập thể người tu.
([3]) cõi vô vi: Cõi thượng giới, cõi Trời.
([4]) quan trường: Đời làm quan chức.
([5]) âm chất: Âm đức. Việc lành, việc thiện làm với lòng thành, không phô trương (tuy che giấu người đời nhưng Trời Phật, Thánh Thần đều biết rõ).
([6]) kíp: Gấp rút. kíp kíp: Gấp gấp.
([7]) tua: Nên, hãy nên.
([8]) tác nhơn tác phúc: Làm lành và làm phước.
([9]) thuyền từ: Chiếc thuyền từ bi; tức là đạo pháp, được ví như con thuyền cứu vớt chúng sanh ra khỏi biển khổ, sông mê.
([10]) bòn: Bòn mót, nhặt nhạnh từng chút mảy mún, không bỏ sót.
([11]) lập vị: Tạo lập ngôi vị thiêng liêng trên cõi Trời.
([12]) nguyên vị: Ngôi vị cũ trên thượng giới của các nguyên nhân trước khi xuống thế gian.

DIỆU NGUYÊN kết tập

HUỆ KHẢI chú thích



Nếu quý bạn thích có tập sách nhỏ này, kính mời quý bạn gởi thư về daidaovanuyen@gmail.com. Và xin quý bạn hoan hỷ trả giúp cước phí cho bưu điện ngay khi nhận được sách biếu. Cảm ơn quý bạn quan tâm. (Chương Trình Chung Tay Ấn Tống Kinh Sách Đại Đạo)